Khái niệm chi phí chung trong xây dựng là gì được nhiều người quan tâm
Theo thông tư số 09/2019/TT-BXD: Chi phí chung là các khoản chi phí thuộc Chi phí Gián tiếp. Do đó, chi phí chung gồm:
>>> Có thể bạn quan tâm: Diện tích tim tường là gì? Cách tính diện tích tim tường và thông thủy
Chi phí chung trong xây dựng gồm những gì? Theo luật pháp nhà nước quy định, chi phí chung gồm các chi phí như: chi phí quản lý hành chính, phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công, chi phí chung khác,... Trong đó, chi phí chung khác được chia thành nhiều khoản chi phí chung nhằm đáp ứng hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể như: chi phí hội họp, chi phí đào tạo, chi phí bảo vệ công trình, chi phí thuê vốn sản xuất, chi phí bồi dưỡng cán bộ, chi phí khánh thành,...
Do đó, chi phí chung trong xây dựng được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm của chi phí trực tiếp doanh nghiệp phải bỏ ra dựa theo thông tư 04/2010/TT-BXD. Để giúp đỡ các đơn vị vẫn chưa nắm rõ được các thành phần chi phí chung, bài viết sẽ nêu rõ chi tiết nhất thông tin này cho những doanh nghiệp, cá nhân quan tâm đến thuật ngữ này.
Các thành phần của chi phí chung trong xây dựng như sau:
Đây là khoản tiền dành cho việc quy hoạch nhà tạm cho công nhân ở, họ sẽ thi công công trình ngay tại hiện trường.
Chi phí chung bao gồm cả chi phí đi lại trong nội bộ công trường, di chuyển các thiết bị thi công, nhân công đi lại vào và ra công trường, chi phí cầu phà, chi phí ăn ở, chi phí bến bãi,...
Bên cạnh chi phí phục vụ công nhân, nhà thầu cần chi thêm khoản phí đào tạo nhân viên, đảm bảo an toàn lao động và an toàn giao thông trong quá trình thi công. Các đầu mục cụ thể gồm có:
Chi phí bảo vệ môi trường trong chi phí chung gồm các khoản chi để bảo vệ môi trường lao động tại công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, cụ thể là các chi phí dọn dẹp vệ sinh hàng ngày, chi phí vận chuyển, xử lý phế thải, chi phí chống bụi, chống tiếng ồn.
Chi phí hoàn trả mặt bằng, hạ tầng kỹ thuật sẽ có sự khác biệt nhất định tùy theo từng thời điểm, giai đoạn xây dựng của công trình, bao gồm chi phí hoàn trả vỉa hè, cầu - cống - rãnh, ống ngầm, hệ thống cây xanh, di chuyển đường cáp,...
Chi phí thí nghiệm vật liệu của đơn vị nhà thầu phần lớn được tính toán, xác định dựa trên khối lượng, số lượng thí nghiệm cần phải làm. Khi dự toán chi phí, nhà thầu cần có báo giá, hợp đồng cụ thể để tính chi phí thí nghiệm vật liệu cho mỗi phòng LAB.
Chi phí chung trong xây dựng gồm chi phí thí nghiệm vật liệu của đơn vị nhà thầu
Các chi phí liên quan khác có thể kể đến như: chi phí bơm nước, chi phí hút bùn,... Dù đây không phải các chi phí thường xuyên phải thanh toán nhưng cũng là những khoản tiền cần thuộc chi phí chung, kế toán cần kiểm kê một cách đầy đủ.
Chi phí chung trong xây dựng được tính bằng mức tỷ lệ (đơn vị %) trên chi phí trực tiếp. Định mức tỷ lệ (%) chi phí chung được xác định dựa trên chi phí trực tiếp của từng nhóm, loại công trình trong tổng mức đầu tư hoặc dự toán xây dựng dựa trên hướng dẫn tại Bảng 3.7 Phụ lục dưới đây.
Bảng 3.7 Phụ lục
TT |
Loại công trình thuộc dự án |
Chi phí trực tiếp của từng nhóm, loại hình công trình (đơn vị: tỷ đồng) |
||||
≤15 |
≤100 |
≤500 |
≤1000 |
>1000 |
||
[1] | [2] | [3] | [4] | [5] | [6] | [7] |
1 | Công trình dân dụng | 7,3 | 6,7 | 6,2 | 6,0 | 5,8 |
|
Công trình tu bổ, phục hồi các di tích lịch sử - văn hóa |
11,6 | 10,3 | 9,9 | 9,6 | 9,4 |
2 |
Công trình công nghiệp |
6,2 | 5,6 | 5,0 | 4,9 | 4,6 |
|
Công trình thi công đường hầm thủy điện, hầm lò |
7,3 | 7,1 | 6,7 | 6,5 | 6,4 |
3 |
Công trình giao thông |
6,2 | 5,6 | 5,1 | 4,9 | 4,6 |
|
Công trình hầm giao thông |
7,3 | 7,1 | 6,1 | 6,5 | 6,4 |
4 |
Công trình phát triển nông thôn, vùng nông nghiệp |
6,1 | 5,5 | 5,1 | 4,8 | 4,6 |
5 | Công trình hạ tầng kỹ thuật | 5,5 | 5,0 | 4,5 | 4,3 | 4,0 |
Ghi chú:
Trong trường hợp quy mô chi phí trực tiếp có giá trị thuộc khoảng quy mô chi phí tại Bảng 3.7, định mức tỷ lệ chi phí chung (Kc) được tính toán dựa theo phương pháp nội suy, áp dụng công thức sau:
Kc = Kb – (Kb-Ka) : (Ga-Gb) x (Gt-Gb)
Trong đó:
Bảng 3.8: Định mức chi phí chung tính dựa trên chi phí nhân công
Đơn vị tính: %
TT | Loại công tác |
Chi phí nhân công thuộc chi phí trực tiếp (đơn vị: tỷ đồng) |
||
≤ 15 |
≤ 100 | >100 | ||
[1] | [2] |
[3] |
[4] | [5] |
1 | Công tác sửa chữa đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa, đường thủy nội địa, hệ thống hàng hải | 66 | 60 | 56 |
2 |
Công tác đào, đắp đất nông nghiệp, phát triển nông thôn thủ công |
51 | 45 |
42 |
3 |
Công tác trang bị, lắp đặt các thiết bị công nghệ phục vụ xây dựng đường dây, thí nghiệm vật liệu, thí nghiệm hiệu chỉnh điện đường dây, trạm biến áp, cấu kiện và kết cấu xây dựng |
65 |
59 |
55 |
Ghi chú:
>>> Có thể bạn quan tâm: Hệ số sử dụng đất là gì? Cách tính chính xác nhất
Nếu sử dụng các phần mềm dự toán, việc xác định tỷ lệ chi phí chung dễ xảy ra các sai phạm, thiếu sót và không thể tổng hợp chi phí trực tiếp cuối cùng để nội suy được đúng định mức tỷ lệ.
Khi xác định chi phí chung, nhà thầu, doanh nghiệp cần lưu ý: Khi thiết lập dự án, dự án có nhiều hạng mục, gồm nhiều công trình được thiết lập trên nhiều tập tin dự án khác nhau, phải xác định tổng hợp chi phí trực tiếp của toàn bộ các tập tin, sau đó mới tính được định mức tỷ lệ chi phí chung cuối cùng cho tập tin của dự án đó.
Bài viết đã cung cấp những thông tin chi tiết giải đáp thắc mắc Chi phí chung trong xây dựng là gì, hy vọng có thể giúp Quý khách hàng hiểu thêm về cách tính khoản chi phí này.
*Thông tin bài viết chỉ mang tính tổng hợp và tham khảo tại thời điểm chia sẻ, không phải ý kiến chuyên gia.
*Hình ảnh trong bài viết mang tính minh hoạ.
Nguồn: Tổng hợp
Chia sẻ bài viết: